PHIẾU KHẢO SÁT
Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành (DDCI) tỉnh Hà Tĩnh năm 2025
Bạn đã khảo sát tổng số Sở Ban Ngành: /
1. Tính minh bạch và tiếp nhận thông tin  

1.1. Đơn vị đánh giá như thế nào về mức độ dễ dàng trong việc tiếp cận các thông tin, tài liệu theo quy định pháp luật từ SBN?

1.1.1. Các thông tin về văn bản pháp luật, thủ tục hành chính, cơ chế chính sách mới
1.1.2. Các thông tin về chính sách ưu đãi, chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp

1.2. Theo Đơn vị, cần có "mối quan hệ" với SBN để tiếp cận các thông tin, tài liệu một cách dễ dàng, thuận lợi không?

1.3. Đơn vị đánh giá như thế nào về nhận định “Thủ tục và thông tin cần biết được niêm yết đầy đủ, công khai tại bảng thông tin tại Trung tâm Hành chính công và trụ sở các SBN”.

1.4. Đơn vị cho biết ý kiến về nhận định sau: “SBN sẵn sàng cung cấp những thông tin, văn bản (trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước) không có sẵn trên kênh truyền thông đại chúng (truyền hình, báo, đài, website,...) khi DN, HTX, HKD đề nghị"

1.5. Trong năm 2025, Đơn vị đã từng truy cập vào trang web/cổng thông tin điện tử của SBN chưa?

Nếu Đơn vị chọn ‘‘Đã truy cập’’, xin vui lòng cho biết ý kiến của Đơn vị với các nhận định dưới đây:

1.5.1. Đánh giá về tính hữu ích thông tin trên Cổng thông tin (website) của sở, ban, ngành
1.5.2. Thủ tục được niêm yết đầy đủ, công khai tại bảng thông tin và/hoặc cổng thông tin điện tử

1.6. Trong năm 2025, Đơn vị đã từng thực hiện thủ tục hành chính công của SBN tại Trung tâm hành chính công của tỉnh chưa?

1.6.1. Quy trình thủ tục dễ hiểu, dễ thực hiện
1.6.2. Thủ tục giấy tờ đơn giản
1.6.3. Phí, lệ phí công khai minh bạch
1.6.4. Cán bộ, công chức hướng dẫn doanh nghiệp một cách rõ ràng, đầy đủ
1.6.5. Cán bộ, công chức có thái độ thân thiện, nhiệt tình

1.7. Đơn vị cho biết ý kiến về nhận định sau “SBN đã và đang thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách liên quan đến phạm vi nghiệp vụ một cách tích cực và hiệu quả tới doanh nghiệp”

1.8. Trong năm 2025, đơn vị có từng gửi thắc mắc, góp ý, khiếu nại, tố cáo, liên hệ đường dây nóng của SBN chưa?

Nếu Đơn vị chọn ‘‘Đã từng thực hiện”, xin vui lòng cho biết ý kiến của Đơn vị với các nhận định dưới đây:

1.8.1. SBN tích cực đưa ra các phản hồi và giải đáp thông tin cho doanh nghiệp/ người dân một cách hiệu quả
1.8.2. Các kênh tiếp nhận thắc mắc, góp ý, khiếunại, tố cáo (đường dây nóng, hộp thư điện tử,cổng thông tin...) của SBN đang hoạt động có hiệu quả
2. Tính năng động và tiên phong của chính quyền  

2.1. SBN có linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp không?

2.1.1. Khi quy định của Trung ương và Tỉnh chưa rõ ràng, SBN sáng tạo và mạnh dạn triển khai các chủ trương/quyết định, xin ý kiến, linh hoạt vận dụng để tháo gỡ các vấn đề phát sinh mới cho DN/HTX/HKD?

2.1.2. Ý kiến của đơn vị về nhận định “SBN có tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm”

2.2. Đơn vị đánh giá như nào về nhân định “SBN năng động, sáng tạo, trách nhiệm trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh”.

2.2.1. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của ngành và UBND tỉnh trong việc tạo thuận lợi cho DN hoạt động là ổn định và nhất quán.

2.3. Đơn vị nhận xét như thế nào về vấn đề “SBN kịp thời nắm bắt và có phương án xử lý những bất cập, vướng mắc của DN trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình”.

2.3.1. SBN có thực hiện giám sát và có biện pháp kịp thời xử lý các trường hợp gây nhũng nhiễu, khó khăn cho DN và các cơ sở SXKD?

2.3.2. Cho biết ý kiến về nhận định sau “Các chủ trương, chính sách của Tỉnh/Trung ương là tốt, nhưng quá trình triển khai tại SBN có hiện tượng thực hiện chưa nghiêm túc/chưa đầy đủ”.

2.4. Đơn vị đánh giá như thế nào về nhận định “SBN chủ động tham mưu và kiến nghị UBND tỉnh các đề xuất và/hoặc giải pháp cụ thể về hỗ trợ doanh nghiệp/cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh”.

2.4.1. Trong vòng 12 tháng qua, SBN đã có chương trình hoạt động nhằm phổ biến các sáng kiến, giải pháp, cung cấp thông tin, dự báo, hướng dẫn chính sách mới cho DN/HTX/HKD?

2.4.2. DN/HTX/HKD có nhận thấy SBN chủ động phối hợp với các đơn vị khác để giải quyết vướng mắc liên ngành?

2.5. DN có được mời và tham gia các kênh, diễn đàn đối thoại, tọa đàm, tham vấn đối với DN/HTX/HKD về các vấn đề mà DN gặp phải?

Nếu đơn vị tham gia vui lòng cho biết ý kiến về các nhận định sau:

2.5.1. DN đánh giá thế nào về hiệu quả các kênh, diễn đàn đối thoai, tọa đàm, tham vấn đối với DN/HTX/HKD về các vấn đề mà DN gặp phải?
2.5.2. SBN thường xuyên lắng nghe, tiếp thu và giải quyết kịp thời, hiệu quả các kiến nghị của Doanh nghiệp, Hội doanh nghiệp thông qua các chương trình trao đổi thông tin, đối thoại doanh nghiệp.
2.5.3. Lãnh đạo và cán bộ SBN sẵn sàng tiếp thu và phản hồi góp ý của DN/HTX/HKD một cách xây dựng.
2.5.4. Khi DN/HTX/HKD phản ánh khó khăn, SBN trả lời nhanh, đúng hạn và đưa ra các giải thích rõ ràng kèm theo?

2.6. SBN chủ động đề xuất các chính sách thúc đẩy doanh nghiệp/ Hợp tác xã/ Hộ kinh doanh kinh doanh theo hướng thân thiện với môi trường.

2.7. Có hiện tượng trì hoãn/chậm trễ của SBN khi thực hiện các quyết định/chủ trương của cấp trên?

2.8. Doanh nghiệp đồng ý với nhận định "Các khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh”.

3. Chi phí thời gian  

3.1. Đơn vị đánh giá như thế nào về thời gian giải quyết công việc, TTHC của SBN?

3.2. Đơn vị phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục hành chính?

3.3. Đơn vị cho đánh giá về tình trạng đùn đẩy công việc tại cơ quan nhà nước?

3.4. Cán bộ, công chức có chủ động giải thích, hỗ trợ để doanh nghiệp hoàn thành thủ tục nhanh nhất không?

3.5. Doanh nghiệp đánh giá về mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính của sở, ban, ngành

3.6. Đơn vị đánh giá như thế nào về vấn đề “Doanh nghiệp gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến”.

3.7. Đơn vị cho biết ý kiến về hoạt động thanh, kiểm tra của SBN (trong năm 2025)

Nếu có, đơn vị vui lòng cho biết ý kiến về những nhận định sau:

3.7.1. Thời gian trung bình của một đợt thanh tra, kiểm tra? giờ
3.7.2. Hoạt động thanh kiểm tra không gây cản trở đáng kể đến quá trình sản xuất kinh doanh của DN
3.7.3. Nội dung thanh, kiểm tra đúng như trong phạm vi của Quyết định thanh, kiểm tra đã ban hành
3.7.4. Nội dung thanh kiểm tra chồng chéo/trùng lặp
4. Chi phí không chính thức  

4.1. Doanh nghiệp có thấy hiện tượng cán bộ gây khó khăn/trì hoãn khi giải quyết thủ tục hành chính để trục lợi?

4.2. Doanh nghiệp có từng được gợi ý hoặc ngầm hiểu rằng phải chi thêm chi phí khi làm việc với cán bộ, công chức của SBN không?

4.2.1. Trong các đợt thanh tra, kiểm tra, DN/HTX/HKD nhận thấy có hiện tượng ép buộc, gợi ý hoặc tạo áp lực tinh vi (chậm xử lý, gây khó dễ) để đơn vị phải chi ngoài quy định?

4.3. Việc chi trả các khoản không chính thức có xảy ra phổ biến trong các giao dịch hành chính với SBN không?

4.4. Trong các đợt thanh tra, kiểm tra, Đơn vị có phải đưa quà hay trả các khoản chi phí không chính thức cho cán bộ thanh, kiểm tra không?

4.4.1. Đơn vị nhận thấy khả năng được giải quyết hồ sơ nhanh phụ thuộc vào việc có “quan hệ” hoặc “chi thêm”.
4.4.2. Nêu nhận định về quan điểm “Cán bộ, công chức của SBN thể hiện tinh thần liêm chính và trách nhiệm cao khi làm việc với DN/HTX/HKD”?
4.4.3. Cán bộ của SBN chủ động từ chối hoặc giải thích rõ khi DN/HTX/HKD đề nghị “bồi dưỡng thêm”?

4.5. Doanh nghiệp nhận thấy có trường hợp cán bộ thanh, kiểm tra lợi dụng thực thi công vụ nhũng nhiễu doanh nghiệp?

4.6. Trong năm 2025, Đơn vị cho biết mức độ phải trả chi phí không chính thức khi thực hiện các thủ tục hành chính hoặc các công việc khác so với các năm trước?

4.7. Nêu nhận định về quan điểm “ Năm nay (so với năm trước), mức độ chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả khi thực hiện các thủ tục hành chính hoặc các công việc khác liên quan đến SBN là không có hoặc không đáng kể”

4.8. Các khoản chi phí không chính thức có ảnh hưởng đến chi phí hoạt động hoặc tính cạnh tranh của doanh nghiệp không?

5. Cạnh tranh bình đẳng  

5.1. Doanh nghiệp nhận thấy có sự hiện diện của doanh nghiệp sân sau hoặc doanh nghiệp có liên kết “thân hữu” với cán bộ Sở, ban, ngành?

5.2. Đơn vị có đồng ý với nhận định: “SBN ưu ái hơn (về xử lý thủ tục hành chính, tiếp cận thông tin, chính sách ưu đãi, đấu thầu mua sắm, đầu tư công…) đối với các doanh nghiệp lớn như: Tổng công ty, tập đoàn lớn, Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp FDI... so với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, DNNVV”.

5.3. Đơn vị có đồng ý với nhận định "Sự quan tâm của chính quyền tỉnh không phụ thuộc vào đóng góp của doanh nghiệp cho địa phương như số lao động sử dụng, số thuế phải nộp hoặc tài trợ/hỗ trợ khác".

5.4. Có hiện tượng SBN ưu ái hơn cho các doanh nghiệp “sân sau”, doanh nghiệp thân hữu trong việc tiếp cận các nguồn lực nhà nước (đất đai, tài chính và đấu thầu)?

Đơn vị chọn đáp án B, C, D, vui lòng nêu nhận định ở câu 5.5:

5.5.Doanh nghiệp cho rằng sự ưu ái này gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

5.6. Doanh nghiệp đánh giá như nào về nhân định “Các chương trình chính sách và tiếp cận nguồn lực (đất đai, tín dụng, thông tin thị trường, đào tạo, xúc tiến thương mại…) được triển khai minh bạch và không thiên vị”.

5.7. Doanh nghiệp tin tưởng vào sự công bằng, minh bạch trong hoạt động quản lý và hỗ trợ doanh nghiệp của Sở/Ngành?

6. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp  

6.1. Đơn vị đánh giá như thế nào về mức độ cung cấp thông tin về các cơ chế, chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp?

6.1.1. Đơn vị được nhận thông tin kịp thời và đầy đủ về các chính sách, chương trình hỗ trợ DN/HTX/HKD cho SBN triển khai?

6.1.2. Thông tin về chính sách (đối tượng, điều kiện, thủ tục, hồ sơ) thường xuyên được công khai, rõ ràng và dễ hiểu?

6.1.3. Cán bộ phụ trách của SBN thường xuyên hướng dẫn cụ thể, tận tình khi DN/HTX/HKD hỏi về các chính sách hỗ trợ liên quan?

6.2. Đơn vị đánh giá như thế nào về chất lượng, hiệu quả triển khai các cơ chế, chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp?

6.2.1. Các chính sách hỗ trợ của SBN là phù hợp với đặc điểm, quy mô và nhu cầu thực tế của DN/HTX/HKD tại địa phương?
6.2.2. Các chính sách hỗ trợ của SBN có tác động tích cực rõ ràng đến hoạt động SXKD của đơn vị.

6.3. SBN có đa dạng kênh truyền thông (website, hội nghị, đường dây nóng, Zalo OA,… để giúp DN/HTX/HKD dễ dàng tiếp cận thông tin hỗ trợ DN cập nhật?

6.3.1. Dịch vụ hỏi đáp/hỗ trợ trực tuyến trên Website của SBN đáp ứng được nhu cầu của Đơn vị?

6.4. Đơn vị có hài lòng về kết quả hỗ trợ giải quyết khó khăn, vướng mắc của SBN không?

6.4.1. SBN không chỉ tự tổ chức các chương trình hỗ trợ DN độc lập mà còn phối hợp liên ngành với các SBN khác trong tỉnh để triển khai các chương trình hỗ trợ DN toàn diện

6.4.2. Việc phân bổ ngân sách, quỹ hỗ trợ, hoặc lựa chọn đối tác tư vấn được công khai và có sự giám sát từ SBN

6.4.3. Khi DN/HTX/HKD không đủ điều kiện hưởng chính sách, SBN có phản hồi rõ lý do và hướng dẫn các phương án khác?

6.5. Đơn vị có từng tham gia hoặc hưởng lợi từ chính sách hỗ trợ cụ thể nào của SBN không? (Ví dụ: đào tạo, xúc tiến thương mại, đổi mới công nghệ, khởi nghiệp, chuyển đổi số,…)?

6.5.1. SBN thường xuyên triển khai chương trình chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh xanh/thân thiện với môi trường, thúc đẩy mua sắm xanh.
6.5.2. Các chính sách hỗ trợ DN của SBN mang lại hiệu quả tích cực cho đơn vị (về một trong các hạng mục như: chi phí, năng suất, năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường,…)?

6.6. Doanh nghiệp được mời tham gia, thông báo các chương trình hỗ trợ, đào tạo tập huấn của Sở, ban, ngành

Nếu đơn vị chọn đáp án A, vui lòng nêu nhận định ở câu 6.7; Nếu đơn vị chọn đáp án B vui lòng đi đến phần tiếp theo

6.7 Doanh nghiệp đánh giá về chất lượng chương trình đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp của Sở, ban, ngành
7. Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự  

7.1. Đơn vị cho Đánh giá về việc xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu.

7.2. SBN có tham mưu/giải quyết/xử lý các hành vi vi phạm pháp luật/ tranh chấp của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực/phạm vi quản lý đảm bảo nghiêm minh, kịp thời, công bằng?

7.3. Đánh giá về việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh?

7.4. Đánh giá mức độ hài lòng của công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền?

7.5. Khi doanh nghiệp phản ánh hoặc kiến nghị về hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật, SBN xử lý nghiêm túc và kịp thời không?

8. Vai trò của người đứng đầu  

8.1. Đơn vị cho biết ý kiến với nhận định sau: “Lãnh đạo SBN chỉ đạo quyết liệt việc tuân thủ kỷ luật, nề nếp hành chính đơn vị mình”

8.1.1. Lãnh đạo SBN thể hiện tinh thần dám làm và dám chịu trách nhiệm trong thực thi các quy định, chính sách và tiên phong thực hiện cải cách?

8.2. Ý kiến của đơn vị về nhận định “Lãnh đạo SBN chủ động, cầu thị, lắng nghe và tiếp thu các ý kiến góp ý của doanh nghiệp.

8.3. Lãnh đạo SBN đã giải quyết nhanh chóng và kịp thời những khiếu nại của doanh nghiệp về các cán bộ, bộ phận hành chính của Sở, ban, ngành?

8.4. Lãnh đạo SBN rất quan tâm đến việc cải thiện văn hóa ứng xử của cán bộ nhà nước và hệ thống chính quyền?

8.5. Đơn vị có thấy Lãnh đạo SBN đã giám sát, có biện pháp kịp thời chấn chỉnh/xử lý, và công khai kết quả xử lý các cán bộ có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn được Doanh nghiệp phản ánh?

8.6. Lãnh đạo SBN đã có hành động cụ thể và thiết thực để giải quyết các vấn đề của Doanh nghiệp?

8.7. Lãnh đạo (người đứng đầu) SBN thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trong chỉ đạo, điều hành công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh?

8.8. Lãnh đạo (người đứng đầu) SBN thường xuyên gặp gỡ, trao đổi, đối thoại với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động.

DN/HTX/HKD vui lòng liệt kê các vấn đề khó khăn hoặc góp ý/đề xuất nhằm cải thiện năng lực điều hành của cơ quan nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn (nếu có):

Ý kiến đóng góp của Doanh nghiệp đã và đang góp phần cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư của tỉnh Hà Tĩnh.
Xin chân thành cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã tham gia khảo sát!
Ngày khảo sát 07/11/2025